Bước tới nội dung

LG Uplus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
LG Uplus
Tên bản ngữ
LG유플러스
Loại hình
Công ty đại chúng
Công ty cổ phần
Mã niêm yếtKRX: 032640
Ngành nghềViễn thông
Tiền thânLG Telecom
Thành lập11 tháng 7 năm 1996; 28 năm trước (1996-07-11)
Trụ sở chínhJung-gu, Seoul, Hàn Quốc
Khu vực hoạt động Hàn Quốc
Thành viên chủ chốt
Lee Sang-chul (CEO)
Sản phẩmĐiện thoại di động
Dịch vụ băng thông rộng không dây
Doanh thuTăng 7,8 ngàn tỷ Won (2013)[1]
Tăng 542,1 tỷ Won (2013)[1]
Số nhân viênTăng 20.000
Công ty mẹLG
Công ty conAIN Teleservice Corp.
CS Leader Ltd
WebsiteLG U+

LG Uplus (Hangul: LG유플러스, cách điệu tên gọi: LG U+, KRX: 032640) là một công ty viễn thông của Hàn Quốc, trực thuộc tập đoàn LG.

Khái quát

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước đây, công ty được biết đến với tên gọi cũ là LG Telecom. Sau này, LG Telecom trở thành một trong những nhà phát hành dịch vụ thương mại mạng 3G sử dụng công nghệ PCS (Personal Communications Service) đầu tiên trên thế giới. Năm 1997, công ty ra mắt mạng PCS thế hệ thứ hai, tăng mạnh tốc độ truyền tải dữ liệu.

LG Telecom bắt đầu bằng việc cung cấp một loạt các dịch vụ ngân hàng điện tử. BankOn - một dịch vụ Mobile Banking trên di động và MusicOn - một phần mềm dùng để nghe, mua và tải nhạc trực tuyến - là 2 ứng dụng phổ biến nhất ở Hàn Quốc nói riêng.

Vào tháng 7 năm 2006, chính phủ Hàn Quốc đã hủy giấy phép doanh nghiệp của LG Telecom về việc phát triển hệ thống đa truy cập phân mã băng rộng không dây W-CDMA sau khi công ty quyết định hủy bỏ dự án. LG Telecom thay vào đó sẽ tiếp tục đầu tư và nâng cấp mạng CDMA2000 EV-DO Rev. A network.

Vào tháng 1 năm 2010, LG Telecom sáp nhập với LG Dacom và LG Powercom. Tháng 7 năm 2010, LG Telecom đổi tên thành "LG U+" như hiện nay.[2][3]

Ngày 17 tháng 7 năm 2013, LG Uplus hợp tác cùng với Samsung Electronics phát hành dịch vụ LTE-A và giới thiệu điện thoại thông minh Galaxy S4 LTE-A, điện thoại thông minh "100% LTE" đầu tiên trên thế giới có thể sử dụng dữ liệu, giọng nói và văn bản qua băng thông LTE mà không cần thông qua CDMA. Bắt đầu từ năm 2014, LG Uplus đưa ra kết hoạch phát triển hàng loạt điện thoại "100% LTE" sau thành công của Galaxy S4 LTE-A.[4]

Dịch vụ

[sửa | sửa mã nguồn]

Điện thoại

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến năm 2012, những khách hàng của LG U+ có thể nhận trực tiếp các dịch vụ viễn thông trên bất kỳ dải băng tần nào được chỉ định, với một hoặc nhiều hơn các giao diện Radio.[5]

Dải tần số radio Chiều rộng tần số Thế hệ Giao diện vô tuyến Điều khoản Giấy phép Ghi chú
850Mhz (839~849,884~894) 20Mhz 3.9G LTE
1800Mhz (1770~1780,1860~1870) 20Mhz 3G CDMA/EVDO Rev-A/Rev-B Tháng 6 2021
2100Mhz (1920~1930,2110~2120) 20Mhz 3.9G LTE đấu giá 44.55 tỉ won
2600Mhz (2520~2540,2640~2660) 40Mhz 3.9G LTE đấu giá 479 tỉ won

Vào tháng 7 năm 2011, LG U+ bắt đầu thương mại hóa mạng LTE. Tháng 3 năm 2012, công ty hoàn tất việc phủ sóng mạng LTE trên toàn bộ lãnh thổ Hàn Quốc.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “LG Uplus IR Presentation”. LG U+. ngày 11 tháng 2 năm 2014. [file:///C:/Users/RTM/Downloads/LG%20Uplus_Investor_Presentation_February_v12.pdf Bản gốc] Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2010. line feed character trong |title= tại ký tự số 10 (trợ giúp)
  2. ^ “LG텔레콤, ''LG 유플러스''로 사명 변경” (bằng tiếng Hàn). 13 tháng 5 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2022.
  3. ^ LG유플러스 (29 tháng 6 năm 2010). “통합LG텔레콤, 임시주총 열어 'LG유플러스'로 상호 변경 승인” (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2022.
  4. ^ “LG Uplus, the first in the world to commercialize the '100% LTE' system”. ngày 18 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2013.
  5. ^ “이동통신 주파수 할당 현황과 경매 주파수”. slowtime. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2012.

Liên kết

[sửa | sửa mã nguồn]