Bước tới nội dung

Ronald Vink

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ronald Vink
Vink tại Mỹ Mở rộng 2011, New York
Quốc tịch Hà Lan
Nơi cư trúDe Rijp, Hà Lan
Sinh21 tháng 4, 1976 (48 tuổi)
West-Graftdijk, Hà Lan
Lên chuyên nghiệp2000
Tay thuậnTay phải
Trang chủhttp://www.ronaldvink.nl
Đánh đơn
Thứ hạng cao nhấtSố 4 (6 tháng 9 năm 2010)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngTK (2007, 2008)
Pháp mở rộngBK (2008)
Mỹ Mở rộngBK (2006)
Các giải khác
Paralympic Huy chương Đồng (2012)
Đánh đôi
Số danh hiệu39
Thứ hạng cao nhấtSố 1 (30 tháng 1 năn 2012)
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Úc Mở rộng (2012)
Pháp Mở rộngCK (2008)
Wimbledon (2007, 2008, 2011)
Mỹ Mở rộng (2010)
Giải đấu đôi khác
Masters Đôi (2006, 2009, 2010)
ParalympicHạng 4 (2008)

Ronald Vink (sinh ngày 21 tháng 4 năm 1976) là một vận động viên quần vợt xe lăn chuyên nghiệp đến từ Hà Lan.[1][2] Anh sở trường đánh đôi nhưng cũng đánh đơn.

Grand Slam

[sửa | sửa mã nguồn]

Vink đã vào vòng chung kết đôi xe lăn Grand Slam, giành được danh hiệu đầu tiên tại Giải quần vợt Wimbledon 2007 với tay vợt đồng hương Robin Ammerlaan. Tại Giải quần vợt Wimbledon 2008, anh bảo vệ thành công danh hiệu đôi xe lăn Wimbledon sau khi thắng đôi Pháp Stéphane HoudetNicolas Peifer. Tại Giải quần vợt Wimbledon 2011, anh giành được danh hiệu thứ ba và đồng đội Maikel Scheffers.[3]

Tại nội dung đánh đơn, anh cũng có thành tích. Vink không giành được danh hiệu đơn hay vào vòng chung kết. Thành tích đánh đơn tốt nhất của anh là ở giải Pháp Mở rộng 2008, khi anh vào bán kết.

Chung kết đôi xe lăn Grand Slam

[sửa | sửa mã nguồn]

Vô địch (5)

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải đấu Đồng đội Đối thủ trong trận chung kết Tỉ số chung cuộc
2007 Wimbledon Hà Lan Robin Ammerlaan Nhật Bản Shingo Kunieda
Nhật Bản Satoshi Saida
4–6, 7–5, 6–2
2008 Wimbledon Hà Lan Robin Ammerlaan Pháp Stéphane Houdet
Pháp Nicolas Peifer
6–7(6), 6–1, 6–3
2010 Mỹ Mở rộng Hà Lan Maikel Scheffers Pháp Nicolas Peifer
Hoa Kỳ Jon Rydberg
6–0, 6–0
2011 Wimbledon Hà Lan Maikel Scheffers Pháp Stéphane Houdet
Pháp Michaël Jeremiasz
7–5, 6–2
2012 Úc Mở rộng Hà Lan Robin Ammerlaan Pháp Stéphane Houdet
Pháp Nicolas Peifer
6–2, 4–6, 6–1

Á quân (5)

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải đấu Đồng đội Đối thủ trong trận chung kết Tỉ số chung cuộc
2007 Úc Mở rộng Hà Lan Maikel Scheffers Nhật Bản Shingo Kunieda
Hà Lan Robin Ammerlaan
6–2, 6–0
2008 Úc Mở rộng Hà Lan Robin Ammerlaan Nhật Bản Shingo Kunieda
Nhật Bản Satoshi Saida
6–4, 6–3
2008 Pháp Mở rộng Hà Lan Robin Ammerlaan Nhật Bản Shingo Kunieda
Hà Lan Maikel Scheffers
6–2, 7–5
2009 Mỹ Mở rộng Hà Lan Maikel Scheffers Pháp Stéphane Houdet
Thụy Điển Stefan Olsson
6–4, 4-6, 6–4
2011 Mỹ Mở rộng Hà Lan Maikel Scheffers Pháp Stéphane Houdet
Pháp Nicolas Peifer
6–3, 6–1

Paralympic

[sửa | sửa mã nguồn]

Anh đại diện Hà Lan tại Paralympic ở Bắc Kinh 2008 và Luân Đôn 2012.

Bắc Kinh 2008

[sửa | sửa mã nguồn]

Anh tham dự ở cả nội dung đơn và đôi. Cả hai nội dung anh đều bị loại ở vòng bán kết và thua trong trận tranh huy chương đồng.

Luân Đôn 2012

[sửa | sửa mã nguồn]

Anh tham dự ở cả nội dung đơn và đôi. Ở bán kết nội dung đơn anh thua Kunieda Shingo nhưng thắng trận tranh huy chương đồng trước Maikel Scheffers.[4] Trong trận tranh huy chương đồng ở nội dung đôi, anh và Robin Ammerlaan thua đôi Pháp Stéphane HoudetMichaël Jeremiasz.

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Ronald Vink, player details”. ITF Tennis.com. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2012. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  2. ^ “Official website Ronald Vink”. Ronald Vink. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2012.
  3. ^ “Player profile: Ronald Vink”. Wimbledon.com. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2012.
  4. ^ “Brons voor rolstoeltennisser Vink” (bằng tiếng Hà Lan). AD. ngày 8 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2012.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Đôi nam Wheelchair Tennis Masters