Bước tới nội dung

The Truth About Love Tour

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Truth About Love Tour
Áp phích quảng bá cho tour diễn
Chuyến lưu diễn World của P!nk
Quốc giaBắc Mỹ, châu Âu, Úc
AlbumThe Truth About Love
Ngày bắt đầu13 tháng 2 năm 2013 (2013-02-13)
Ngày kết thúc10 tháng 8 năm 2013 (2013-08-10)
Số chặng diễn3
Số buổi diễn31 buổi ở Úc
30 buổi ở châu Âu
25 buổi ở Bắc Mỹ
Tổng cộng: 86 buổi
Trang webthetruthaboutlovetour.com
Thứ tự chuyến lưu diễn của P!nk
Funhouse Summer Carnival
(2010)
Truth About Love Tour
(2013–14)[1]
Beautiful Trauma World Tour
(2018-19)

The Truth About Love Tour là tour lưu diễn thứ sáu của nữ ca sĩ người Mỹ P!nk. Tour diễn này diễn ra nhằm mục đíc quảng bá cho album phòng thu thứ sáu của cô, The Truth About Love (2012).

Thực hiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 18 tháng 9 năm 2012 (cùng ngày phát hành The Truth About Love ở Mỹ), P!nk có đăng tải một video thông báo về tour diễn ở Bắc Mỹ.[2]

Lịch trình

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày Thành phố Quốc gia Địa điểm
Bắc Mỹ[3]
13 tháng 2 năm 2013 Phoenix Hoa Kỳ US Airways Center
15 tháng 2 năm 2013 Las Vegas Mandalay Bay Events Center
16 tháng 2 năm 2013 Los Angeles Trung tâm Staples
18 tháng 2 năm 2013 San Jose HP Pavilion at San Jose
21 tháng 2 năm 2013 Houston Trung tâm Toyota
22 tháng 2 năm 2013 Dallas Trung tâm American Airlines
24 tháng 2 năm 2013 Orlando Amway Center
25 tháng 2 năm 2013 Sunrise BB&T Center
27 tháng 2 năm 2013 Tampa Tampa Bay Times Forum
1 tháng 3 năm 2013 Atlanta Philips Arena
2 tháng 3 năm 2013 Nashville Bridgestone Arena
5 tháng 3 năm 2013 Auburn Hills The Palace of Auburn Hills
6 tháng 3 năm 2013 Columbus Value City Arena
8 tháng 3 năm 2013 Louisville KFC Yum! Center
9 tháng 3 năm 2013 Chicago Trung tâm United
11 tháng 3 năm 2013 Toronto Canada Air Canada Centre
12 tháng 3 năm 2013 Montreal Bell Centre
14 tháng 3 năm 2013 Washington, D.C. Hoa Kỳ Verizon Center
16 tháng 3 năm 2013 Charlotte Time Warner Cable Arena
17 tháng 3 năm 2013 Philadelphia Wells Fargo Center
19 tháng 3 năm 2013 Saint Paul Xcel Energy Center
23 tháng 3 năm 2013 East Rutherford Izod Center
25 tháng 3 năm 2013 Uniondale Nassau Veterans Memorial Coliseum
27 tháng 3 năm 2013 Uncasville Mohegan Sun Arena
28 tháng 3 năm 2013 Boston TD Garden
châu Âu[4]
12 tháng 4 năm 2013 Dublin Ireland The O2 Dublin
14 tháng 4 năm 2013 Manchester Anh Quốc Manchester Arena
15 tháng 4 năm 2013
17 tháng 4 năm 2013 Paris Pháp Cung thể thao Paris-Bercy
19 tháng 4 năm 2013 Amsterdam Hà Lan Ziggo Dome
21 tháng 4 năm 2013 Birmingham Anh Quốc LG Arena
22 tháng 4 năm 2013
24 tháng 4 năm 2013 London The O2 Arena
25 tháng 4 năm 2013
27 tháng 4 năm 2013
28 tháng 4 năm 2013
30 tháng 4 năm 2013 Antwerp Bỉ Sportpaleis
1 tháng 4 năm 2013 Hamburg Đức O2 World Hamburg
3 tháng 5 năm 2013 Berlin O2 World Berlin
4 tháng 5 năm 2013 Hannover TUI Arena
6 tháng 5 năm 2013 Dusseldorf ISS Dome
7 tháng 5 năm 2013 Frankfurt Festhalle Frankfurt
9 tháng 5 năm 2013 Viên Áo Wiener Stadthalle
10 tháng 5 năm 2013 Prague Cộng hòa Séc O2 Arena
12 tháng 5 năm 2013 Leipzig Đức Arena Leipzig
13 tháng 5 năm 2013 Dortmund Westfalenhalle
15 tháng 5 năm 2013 Oberhausen König Pilsener Arena
16 tháng 5 năm 2013 Mannheim SAP Arena
18 tháng 5 năm 2013 Munich Olympiahalle
21 tháng 5 năm 2013 Zurich Thụy Sĩ Hallenstadion
22 tháng 5 năm 2013 Stuttgart Đức Hanns-Martin-Schleyer-Halle
25 tháng 5 năm 2013 Bærum Na Uy Telenor Arena
26 tháng 5 năm 2013 Stockholm Thụy Điển Ericsson Globe
28 tháng 5 năm 2013 Helsinki Phần Lan Hartwall Arena
30 tháng 5 năm 2013 Herning Đan Mạch Jyske Bank Boxen
Úc[5]
25 tháng 6 năm 2013 Perth Úc Perth Arena
26 tháng 6 năm 2013
28 tháng 6 năm 2013
29 tháng 6 năm 2013
1 tháng 7 năm 2013 Adelaide Adelaide Entertainment Centre
2 tháng 7 năm 2013
4 tháng 7 năm 2013
5 tháng 7 năm 2013
7 tháng 7 năm 2013 Melbourne Rod Laver Arena
8 tháng 7 năm 2013
10 tháng 7 năm 2013
11 tháng 7 năm 2013
13 tháng 7 năm 2013
14 tháng 7 năm 2013
16 tháng 7 năm 2013
17 tháng 7 năm 2013
19 tháng 7 năm 2013 Brisbane Brisbane Entertainment Centre
20 tháng 7 năm 2013
22 tháng 7 năm 2013
23 tháng 7 năm 2013
25 tháng 7 năm 2013
30 tháng 7 năm 2013 Sydney Sydney Entertainment Centre
31 tháng 7 năm 2013
2 tháng 8 năm 2013
3 tháng 8 năm 2013
6 tháng 8 năm 2013
7 tháng 8 năm 2013
9 tháng 8 năm 2013
10 tháng 8 năm 2013
13 tháng 8 năm 2013 Melbourne Rod Laver Arena
14 tháng 8 năm 2013
16 tháng 8 năm 2013
17 tháng 8 năm 2013
19 tháng 8 năm 2013
20 tháng 8 năm 2013
29 tháng 8 năm 2013 Brisbane Brisbane Entertainment Centre
30 tháng 8 năm 2013
4 tháng 9 năm 2013 Sydney Allphones Arena
5 tháng 9 năm 2013

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Kennedy, Gerrick D. (ngày 17 tháng 9 năm 2012). “Pink brashly tells 'The Truth About Love'. latimes.com. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2012.
  2. ^ Published Wednesday, Jul 4 2012, 10:22 BST (ngày 11 tháng 6 năm 2012). “Pink confirms new album '[[The Truth About Love (Pink album)|The Truth About Love]]' – Music News”. Digital Spy. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2012. Tựa đề URL chứa liên kết wiki (trợ giúp)Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  3. ^ Up for Discussion (ngày 14 tháng 9 năm 2009). “Pink Announces 2013 'Truth About Love' Tour”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2012.
  4. ^ “Extra Dates Added To The Truth About Love Tour | The Official P!nk Site”. Pinkspage.com. ngày 3 tháng 10 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2012.
  5. ^ “P!nk announces more shows [V] Music”. Truy cập 17 tháng 10 năm 2015.

Liên kết khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Music-event-stub